Hiện nay, thế giới đã ghi nhận khoảng 22.000 loài kiến, trong đó đa phần phân bố ở các khu vực nhiệt đới. Tại Việt Nam, kiến là một trong những nhóm côn trùng có số lượng cá thể áp đảo so với nhiều loài khác, góp phần quan trọng vào hệ sinh thái. Hãy cùng công ty diệt côn trùng KTX tìm hiểu những đặc điểm thú vị của các loài kiến phổ biến tại Việt Nam qua bài viết sau đây!
Kiến xuất hiện trên mọi lục địa trừ Nam Cực và một số quần đảo lớn như Iceland và Greenland. Chúng tận dụng nguồn thức ăn phong phú, từ việc trực tiếp tiêu thụ thực vật đến gián tiếp qua săn mồi, ăn xác động vật hoặc từ các loài ăn cỏ khác.
Phần lớn loài kiến là động vật ăn tạp nhưng cũng có những loài chuyên biệt chỉ tiêu thụ một số loại thức ăn nhất định. Nghiên cứu ước tính rằng trong các hệ sinh thái trên cạn, kiến chiếm khoảng 15-20% tổng sinh khối động vật, điều này cho thấy kiến có vai trò quan trọng trong mạng lưới sinh thái.
Loài kiến chiếm 15-20% trên tổng sinh khối động vật hiện nay
Đặc điểm sinh học của loài kiến
Vòng đời và quá trình phát triển của kiến:
Kiến chúa thường bắt đầu đẻ trứng ngay sau khi tìm được nơi trú ẩn, một số đợi đến mùa Xuân.
Mỗi ngày, kiến chúa đẻ khoảng một trứng.
Trứng phát triển thành ấu trùng sau 25 ngày.
Ấu trùng tự tạo sợi tơ sau 10 ngày biến thành một kén trắng nhỏ.
Trong điều kiện thuận lợi, trứng sẽ nở sau vài tuần.
Kiến chúa không ăn uống cho đến khi nở thành kiến thợ, trong thời gian này kiến chúa sống nhờ cơ đôi cánh đã rụng hoặc ăn một vài quả trứng đã sinh.
Thức ăn ưa thích của các loài kiến:
Kiến ăn nhiều loại thức ăn như hạt giống, động vật nhỏ, nấm, mật ngọt và dịch tiết từ rệp vừng (nguồn yêu thích).
Hành vi kiếm ăn của loài kiến hoàn toàn dựa vào bản năng tự nhiên. Chúng tìm mồi ở khắp nơi, đôi khi cướp từ tổ khác. Theo từng đàn chúng vận chuyển thức ăn về tổ, di chuyển thành hàng ngũ nghiêm chỉnh nhờ tính tổ chức cao.
Kiến có tập tính sinh hoạt theo bầy đàn và có tính tổ chức cao
Danh sách các loài kiến phổ biến ở Việt Nam
Theo ghi nhận tại Việt Nam hiện nay có 7 loài kiến phổ biến và phát triển nhiều nhất là: kiến hôi, kiến lửa, kiến đen, kiến Pharaoh, kiến đường, kiến thợ mộc và kiến ma.
Kiến hôi (kiến riệng)
Tên khoa học: Tapinoma sessile Đặc điểm hình dáng:
Màu nâu đen.
Chiều dài từ 1/16 đến 1/8 inch.
Kiến có 6 chân.
Râu có 12 đốt, kết thúc bằng một đầu chùy to.
Đặc tính:
Cơ thể có thể tiết ra mùi dừa khi bị dập nát.
Thích những môi trường có độ ẩm cao.
Cá thể của trong mỗi đàn kiến dao động từ 100 đến 10.000 con.
Nguồn thức ăn: Kiến hôi ưa thích các loại thực phẩm có vị ngọt.
Vòng đời:
Kiến chúa đảm nhận vai trò đẻ trứng.
Ấu trùng phát triển thành kiến trưởng thành trong khoảng 34-38 ngày.
Tuổi thọ của kiến riệng tương đối cao so với các loài khác.
Kiến hôi là loài có thể phát ra mùi dừa khi bị đập nát
Kiến lửa
Tên khoa học: Solenopsis Đặc điểm hình dáng:
Kích thước:
Kiến chúa có chiều dài 5/8 inch.
Kiến thợ có chiều dài từ 1/8 đến 1/4 inch.
Thân kiến màu nâu đồng hơi pha đỏ, bụng có màu sậm hơn.
Râu được chia thành hai phần rõ rệt khi nhìn từ phía trước.
Đặc tính:
Tổ kiến lửa có hình dạng ụ đất cao tới 40cm, thường nằm gần các vật trên mặt đất.
Khi bị chọc giận hoặc gặp vật cản, kiến sẽ cắn gây ra vết mụn ngứa rát.
Kiến lửa được xem là côn trùng gây hại trong nông nghiệp do hành vi phá hoại cây trồng.
Nguồn thức ăn:
Côn trùng, giun đất, động vật có xương sống.
Các thức ăn ngọt, chất béo.
Vòng đời:
Kiến chúa đẻ trứng với năng suất lên đến 1.500 trứng/ngày.
Ấu trùng sẽ nở trong 8-10 ngày.
Sau đó ấu trùng phát triển thành nhộng kéo dài từ 9-16 ngày.
Ấu trùng được nuôi dưỡng bằng chất tiết từ tuyến nước bọt của kiến chúa cho đến khi kiến thợ xuất hiện.
Khi có kiến thợ, kiến chúa sẽ trở lại nhiệm vụ đẻ trứng.
Kiến lửa đực cũng có khả năng sinh sản.
Kiến lửa chúa có thể đẻ trứng với năng suất lên đến 1.500 trứng/1 ngày
Kiến đen
Tên khoa học: Ochetellus Đặc điểm hình dáng:
Thân bóng, màu đen.
Chiều dài khoảng 2,5 – 3 mm.
Đặc tính:
Kiến đen thường ăn rác, thức ăn hỏng và phân chó vì vậy có khả năng lây lan vi khuẩn Salmonella.
Vòng đời:
Kiến chúa đẻ trứng. Trứng được thụ tinh phát triển thành con cái, trứng không được thụ tinh phát triển thành con đực.
Trứng nở thành ấu trùng trắng, phần đầu hẹp.
Ấu trùng phát triển thành nhộng màu trắng được bao quanh bởi kén tơ bảo vệ.
Kiến đen trưởng thành trong vòng 6 tuần. Với cơ thể chia làm 3 phần rõ ràng: đầu, ngực và bụng.
Kiến đen thân bóng, màu đen có chiều dài khoảng 2,5 – 3mm
Kiến Pharaoh
Tên khoa học: Monomorium pharaonis Đặc điểm hình dáng:
Kiến thợ có màu nâu vàng, thân dài 1,5 – 2 mm.
Kiến đực có màu đen, có cánh, thân dài 3 mm.
Kiến chúa có màu đỏ sẫm, có cánh, thân dài 3,5 – 6 mm.
Đặc điểm khác của kiến Pharaoh là có mắt đen, râu có 2 đốt nhỏ ở cuối.
Đặc tính:
Tổ kiến Pharaoh thường nằm sâu trong các hốc của tòa nhà có nhiệt độ cao hoặc ẩm ướt.
Di chuyển thành đàn, ít thay đổi vị trí tổ trừ khi bị quấy phá.
Nguồn thức ăn:
Thức ăn giàu protein như thịt, mỡ, máu, xác côn trùng chết,…
Vòng đời:
Kiến chúa có khả năng đẻ lên đến 3.500 trứng trong suốt vòng đời.
Một đàn có từ vài chục đến vài trăm nghìn cá thể có 1 hoặc nhiều kiến chúa.
Kiến Pharaoh trưởng thành thường có cánh, ít bay và cánh sẽ rụng sau khi giao phối.
Kiến Pharaoh thường ăn các loại thức ăn giàu protein trong tự nhiên
Kiến đường
Tên khoa học: Tetramorium caespitum Đặc điểm hình dáng:
Chiều dài khoảng 1/8 inch.
Thân màu nâu đen.
Kiến đường có 6 chân, hai gai ở phần lưng, hai đốt ở phần cuống giữa ngực và bụng. Phần râu có 12 đốt và đầu có 3 đốt.
Kiến đường có hình dáng tương tự mối.
Đặc tính:
Có khả năng kiếm ăn vào ban đêm nhờ đôi mắt tinh tường.
Thường xâm nhập vào nhà qua đường ống, dây điện.
Tổ kiến thường được xây dưới các tảng đá, ván gỗ hay những bãi cỏ.
Nguồn thức ăn: Kiến đường ăn hầu hết các món ăn mà con người và động vật tiêu thụ.
Vòng đời:
Phân đàn xảy ra quanh năm.
Một đàn có thể có một hoặc nhiều kiến chúa.
Ấu trùng phát triển thành kiến trưởng thành trong khoảng 6-8 tuần.
Kiến đường có khả năng kiếm ăn nhạy bén vào ban đêm nhờ đôi mắt tinh tường
Kiến thợ mộc
Tên khoa học: Camponotus pennsylvanicus Đặc điểm hình dáng:
Kiến chúa dài 1/2 inch.
Kiến thợ dài 1/4 inch.
Kiến thợ mộc thường có màu đen hoặc đỏ. Loài kiến này có 6 chân
Đặc tính:
Thường sống trong gỗ, cả gỗ ướt và khô.
Ưa thích cắn rỗng các phần cây hoặc khoét lỗ trên các bề mặt mịn.
Nguồn thức ăn:
Kiến thợ mốc thích các thực phẩm ngọt, dịch cây, nước hoa quả, xác động vật chết, xác côn trùng hay các chất béo, dầu mỡ.
Loài kiến này thường tìm kiếm thức ăn chủ yếu vào mùa xuân và hè hoặc vào ban đêm.
Vòng đời:
Trứng kiến thợ mộc phát triển thành kiến trưởng thành trong khoảng 6-12 tuần.
Một đàn kiến lớn có thể tồn tại từ 3-6 năm.
Kiến thợ mộc là loài có thể tồn tại từ 3-6 năm
Kiến ma
Tên khoa học: Tapinoma melanocephalum Đặc điểm hình dáng:
Chiều dài khoảng 16mm.
Chân và bụng có màu xanh xao.
Đặc tính:
Kiến Ma thường làm tổ trong các không gian nhỏ hẹp như hốc tường dưới các vật trên mặt đất, trong chậu cây, vỏ cây,….
Chúng ưa thích các địa điểm có độ ẩm cao như trong tủ nhà tắm, tủ bếp.
Nguồn thức ăn: Kiến ma thích thức ăn có vị ngọt, nhớt hay xác côn trùng chết có tiết dịch ngọt.
Vòng đời: Kiến ma có khả năng sinh sản liên tục.
Kiến ma thường làm tổ trong các không gian nhỏ hẹp
Sự thật thú vị về loài kiến
Một số thông tin thú vị về loài kiến được Diệt côn trùng KTX tổng hợp mà bạn có thể chưa biết:
Kiến có thể tồn tại dưới nước lên đến 24 giờ mà không gặp vấn đề gì.
Chúng có khả năng mang vật nặng gấp 50 lần trọng lượng cơ thể của mình bằng hàm trên.
Tổng trọng lượng của tất cả các con kiến trên hành tinh thậm chí có thể lớn hơn cả dân số con người.
Kiến giao tiếp và hợp tác với nhau chủ yếu thông qua pheromone giúp cảnh báo nguy hiểm hoặc chỉ dẫn chúng đường đi tới nguồn thức ăn tiềm năng.
Lịch sử tiến hóa của loài kiến có thể được truy lại từ tổ tiên giống ong vò vẽ vào thời kỳ khủng long, khoảng 110 đến 130 triệu năm trước.
Một đàn kiến có thể chứa đến nửa triệu cá thể, chúng có thể di chuyển rất nhanh khi đàn bị đe dọa.
Kiến thợ có thể đi xa tổ tới 200 mét để kiếm ăn và chúng tìm đường trở về bằng cách theo dõi các vết mùi mà những con kiến khác để lại.
Kiến là loại côn trùng thuộc Bộ cánh màng, chúng có họ hàng gần với ong mật và ong vò vẽ.
Kiến thợ có thể sống lên đến 7 năm và kiến chúa có thể sống lâu hơn đến 15 năm.
Kiến có khả năng mang vật nặng gấp 50 lần trọng lượng cơ thể của mình
Các câu hỏi thường gặp về loài kiến
Kiến có mắt hay không?
Kiến hoàn toàn có mắt như mắt đơn, mắt kép hoặc tùy loài có thị kém thậm chí mù. Kiến được xem là loại côn trùng thông minh với hơn 250.000 tế bào não trong đầu, chúng sử dụng từ trường của Trái Đất để định hướng đi tìm kiếm thức ăn.
Trong bụng kiến chứa loại axit nào?
Trong bụng của kiến chứa một loại axit gọi là axit formic. Axit formic là một chất độc mà kiến sử dụng để tự vệ, tấn công kẻ thù hoặc thậm chí để hỗ trợ trong quá trình tiêu hóa. Khi bị đe dọa hoặc khi tấn công, kiến có thể tiết axit formic từ tuyến độc để làm chậm hoặc tiêu diệt kẻ thù.
Tại sao kiến luôn đi theo hàng?
Kiến di chuyển theo hàng nhờ pheromone. Khi tìm thấy thức ăn, chúng để lại vệt mùi trên đường về tổ. Các con khác đi theo dấu mùi này, đồng thời tăng cường thêm pheromone hỗ trợ cả đàn vận chuyển thức ăn hiệu quả.
Loài kiến nào nguy hiểm nhất đối với con người?
Kiến đầu đạn (Paraponera clavata) là loài nguy hiểm nhất, với vết cắn gây đau đớn dữ dội kéo dài 12-24 giờ. Chúng hung hăng và sống chủ yếu ở rừng nhiệt đới Trung, Nam Mỹ. Ngoài ra, kiến lửa (Solenopsis invicta) cũng nguy hiểm, có thể gây sốc phản vệ khi tấn công theo bầy.
Kiến đầu đạn là loài kiến nguy hiểm nhất khi vết cắn có thể gây đau đớn lên đến 24 tiếng
Mong rằng bài viết từ KTX – công ty diệt côn trùng chuyên nghiệp đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các loài kiến thường gặp và cách diệt kiến hiệu quả. Nếu bạn cần giải pháp tiêu diệt kiến tận gốc, dịch vụ diệt kiến tại nhà của KTX sẽ là lựa chọn đáng tin cậy để ngăn chặn triệt để loài côn trùng này.
Trần Quang Hưng – CEO của Công ty Diệt côn trùng KTX, đồng thời là người sáng lập nên dịch vụ GFC Pest Control từ năm 1996. Với hơn 28 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, ông đã đưa GFC từ một dịch vụ nhỏ lẻ trở thành tập đoàn lớn mạnh thuộc Top 3 Công ty kiểm soát dịch hại lớn nhất Việt Nam.